幽鬼傀儡、あるいはその愛と再生 || Yuuki Kairai, Arui wa Sono Ai to Saisei
The Spirit Puppet, Or Rather Her Love And Resuscitation
Hình nộm hồn ma, hoặc thay vào đó là tình yêu hoặc tái sinh
Album: 少女救世論 (Girl’s Salvation Theory)
Circle: 暁Records (Akatsuki Records)
Arrangement: Stack Bros.
Lyrics: Stack
Vocal: Stack
Original titles:
リジッドパラダイス
(Rigid Paradise [Yoshika Miyako’s Theme])
古きユアンシェン
(Old Yuanxian [Seiga Kaku’s Theme])
Source: 東方神霊廟 ~ Ten Desires
(Touhou Shinreibyou ~ Ten Desires)
Event: Reitaisai 14
English Translation: Robin
A rainy night with roaring thunder.
Her sleep is disturbed, she turns into a puppet living for the second time.
Her goals are random, she even forgot her poems.
Only to die over again…
-Stack
Mưa bão dữ dội, sấm sét chói tai.
Cô bị đánh thức khỏi giấc nghìn thu, trở thành con rối vô hồn một lần nữa.
Mục tiêu của cô chỉ toàn sự ngẫu nhiên, những vần thơ cũng đã quên mất.
Cô chỉ có thể chết mà thôi.
Oh man, I wish the lyrics could be longer. The arrangement, it kills me right in the beginning – the music box, the storm, the rain. Rigid Paradise will become one of my favorite themes now, at first I don’t like it much.
(眠りその時 蘇るよ)
(nemuri sono toki yomigaeru yo)
(Trong giấc nghìn thu, tôi được cải tử hoàn sinh.)
雷鳴に開く眼 泥濘んだ土、掴む手
長い爪が抉り 再びを肺を満たす命
raimei ni hiraku me nukarunda tsuchi, tsukamu te
nagai tsume ga eguri futatabi o hai o mitasu inochi
Sấm sét giáng xuống, đôi mắt hé mở. Trên đất bùn lầy, người cầm đôi tay tôi.
Những móng tay dài moi móc ra, sự sống lắp đầy lá phổi này một lần nữa.
なにひとつ、残せはしない 「思い出、愛に名声」
なにひとつ、持ち出せない 「死はすべてを奪う」
ただひとつ、確かなもの 「さあ、私とおいで」
私を突き動かす衝動 「貴女は愛しい傀儡」
nani hitotsu, nokose wa shinai “omoide, ai ni meisei”
nani hitotsu, mochidasenai “shi wa subete o ubau”
tada hitotsu, tashika na mono “saa, watashi to oide”
watashi o tsuki ugokasu shoudou “anata wa itoshii kairai”
Tôi sẽ không bỏ lại bất cứ điều gì. “Những kí ức, mang danh thanh của tình yêu.”
Tôi sẽ chẳng khơi gợi điều chi nữa. “Cái chết sẽ định đoạt tất cả.”
Tôi chỉ tin chắc một điều thôi. “Vậy thì, theo ta nào!”
Và sự thúc đẩy khiêu khích tôi. “Ngươi là con rối yêu quý của ta.”
あの日、いつかの日に、私は死に。そして今蘇る
自ら目指す当てもなく、詩も忘れて。
何度でも死ぬために。
ano hi, itsuka no hi ni, watashi wa shini. soshite ima yomigaeru
mizukara mezasu ate mo naku, uta mo wasurete.
nando demo shinu tame ni.
Ngày đó, sẽ có một ngày nào đó, tôi sẽ chết. Rồi tôi sẽ được tái sinh.
Mục đích của tôi chỉ toàn sự ngẫu nhiên. Những bài thơ, tôi cũng quên sạch.
Chỉ còn có thể chết đi cả trăm nghìn lần.
「何も感じなくていいの 捥がれた華
私のそばにおいでなさい」
「何も思い出さなくていいのよ
貴女ってば、腐って尚更美しいわね」
“nanimo kanjinakute ii no mogareta hana
watashi no soba ni oidenasai”
“nanimo omoidasanakute ii no yo
anata tteba, kusatte naosara utsukushii wa ne”
“Ngươi chẳng cần phải cảm nhận gì đâu, ôi đóa hoa bị ngắt bỏ.
Hãy đến bên ta đi nào.”
“Ngươi chẳng cần phải nhớ lại gì đâu
Ngươi đẹp nhất, khi đang dần mục rữa đấy.”
紅葉降る秋空見上げては
誰か、誰かに呼ばれているような気がして
きっとここに眠る私のために、ひとり泣いてくれた
優しい人の声なんだろう
kouba furu aki sora miagete wa
dareka, dareka ni yobarete iru you na ki ga shite
kitto koko ni nemuru watashi no tame ni, hitori naite kureta
yasashii hito no koe nandarou
Ngắm nhìn cánh lá đỏ rơi rơi từ nền trời thu,
Có ai đó, tôi cảm nhận có ai đó đang mời gọi.
Tôi đã chìm trong giấc nghìn thu nơi đây
Chỉ có thể là giọng nói của người từ tâm ấy
Vì tôi mà thương khóc đau xót.
あの日、いつかの日に、私は死に。そして今蘇る
自ら目指す当てもなく、詩も忘れて。
何度でも死ぬために。
ano hi, itsuka no hi ni, watashi wa shini. soshite ima yomigaeru
mizukara mezasu ate mo naku, uta mo wasurete.
nando demo shinu tame ni.
Ngày đó, sẽ có một ngày nào đó, tôi sẽ chết. Rồi tôi sẽ được tái sinh.
Mục đích của tôi chỉ toàn sự ngẫu nhiên. Những bài thơ, tôi cũng quên sạch.
Chỉ còn có thể chết đi cả trăm nghìn lần.
死に見初められた傀儡の詩 逃れられない鳥籠
夢見て、その眠り浅く 転寝のよう
引き伸ばされる魂
shi ni misomerareta kairai no uta nogarerarenai torikago
yumemite, sono nemuri asaku utatane no you
hikinobasareru tamashii
Những vần thơ về con rối yêu sự chết từ ánh nhìn đầu tiên. Nó không thể thoát ra khỏi lồng sắt giam giữ nó.
Trong giấc mộng, chìm vào giấc ngủ tựa như thiếp đi trong mơ hồ
Linh hồn của nó, được giải phóng.