somewhat trustworthy
Album: 東方幻奏響 UROBOROS参
Publisher: とらのあな (Tora no Ana)
Circle: 凋叶棕 (Diao ye zong)
Arrangement: RD-Sounds
Lyrics: RD-Sounds
Vocal: めらみぽっぷ (Meramipop)
Original title: サーカスレヴァリエ (Circus Reverie)
Source: 蓬莱人形 ~ Dolls in Pseudo Paradise
(Hourai Ningyou ~ Dolls in Pseudo Paradise)
Event: Reitaisai 12
English Reference: Kafka Fuura
人はいつしか 神を見出し 高らかに永遠を掲ぐ
hito wa itsushika kami wo midashi takaraka ni eien’ wo kakagu
Thuở xa xưa, con người tìm thấy Thần Thánh và tôn sự vĩnh cửu mới tìm thấy được
かくして僕等は見出した
かくも美しい楽園を
きっとこれこそが理想郷
その響きは疑いもなく
kakushite bokura wa midashita
kakumo utsukushii rakuen’ wo
kitto kore koso ga utopia
sono hibiki wa utagai mo naku
Bằng cách này họ tìm thấy
Chốn thiên đường đẹp đẽ này
“Đây chắc hẳn là vùng đất thánh”
Vì thế, chẳng ai nghi ngờ gì cả
見出したその頑なさは 歯止めさえなくどこまでも
midashita sono katakunasa wa hadome sae naku dokomademo
Họ vững chắc tin vào điều đó và chẳng có gì có thể lay động được
ともに同胞を拝しては
道を違えしを背にして
仇なす者をも排しては
全てまとめて灰になる
tomo ni harakara wo hai shite wa
michi wo tagaeshi wo hai ni shite
kataki nasu mono wo mo hai shite wa
subete matomete hai ni naru
Khi chúng ta tự đề cao bản thân mình như Thánh Nhân
Và quay lưng lại với những kẻ khác biệt với ta
Ta tiêu diệt mọi kẻ thù trong tầm mắt
Cho đến khi mọi thứ hóa tro tàn
どこまでも捩れ。
深化する響き。
その甘美なること。
狂信にも似て。
dokomademo nejire.
shin’ka suru hibiki.
sono kan’bi naru koto.
kyoushin’ ni mo nite.
Sự sai trái không có điểm dừng
Âm thanh ấy càng vang lên rõ rệt
Sự ngọt ngào chín muồi
Chẳng khác gì sự cuồng tin
そうきっと 運命なのだ
何を信じて何を疑おうと
sou kitto un’mei nano da
nani wo shin’jite nani wo utagaou to
Đây chắc hẳn là định mệnh
Dù đây là điều ta tin tưởng hay nghi ngờ
いつか焦がれた その世界は
けして見つめ返して来ないのに
itsuka kogareta sono gensou wa
keshite mitsumekaeshitekonai no ni
Dù ta đã rơi vào thế giới mộng tưởng
Nó sẽ không bao giờ quay lưng lại với ta
そう、信じ続けることは
そう、信じ続けるものが
信ずるに値するものであると
sou, shin’jitsudzukeru koto wa
sou, shin’jitsudzukeru mono ga
shin’zuru ni atai suru mono de aru to
Phải, niềm tin ấy vẫn sẽ tiếp tục
Phải, nếu con người luôn tin tưởng điều đấy
Thì đó là thứ dành cho chúng ta đặt niềm tin vào
人はいつしか 神を見捨て 新たなる永遠を掲ぐ
hito wa itsushika kami wo misute aratanaru eien’ wo kakagu
Thuở xa xưa, con người bỏ rơi Thần Linh, và tôn vinh sự vĩnh cửu mới được khám phá ra ấy
声を嗄らして叫ぶべきか
心よりの哀悼の言葉
腕を振り上げ叫ぶべきか
心よりの怨嗟の言葉
koe wo karashite sakebubeki ka
kokoro yori no aitou no kotoba
ude wo furiage sakebubeki ka
kokoro yori no en’sa no kotoba
Ta có nên gào thét cho đến khi khàn giọng
Với những ngôn từ đang than khóc trong tim?
Ta có nên gào thét khi đang giơ tay lên trời
Với những ngôn từ đầy lòng căm phẫn trong tim?
また一人 そうしてまた一人 消えていく かくも虚しく
mata hitori soushite mata hitori kieteyuku kaku mo munashiku
Người này nối tiếp người kia, biến mất hoàn toàn trong hư không
けして朽ち果てぬ楽園は
変わらぬ美しさを湛え
濁ったは彼らの眼と
断ずるに迷いなどはなく
keshite kuchihatenu rakuen’ wa
kawaranu utsukushisa wo tatae
nigotta wa karera no me to
dan’zuru ni mayoi nado wa naku
Không phải là do chốn thiên đường muôn đời
Sẽ luôn đầy ấp những điều đẹp đẽ
Có thể nói rằng, họ nên nắm giữ sự chắc chắn này
Còn hơn mọi điều trong mắt họ sụp đổ
朽ちた骸骨の。
その掌の上で。
永遠を謳って。
踊り続ける道化。
kuchita gaikotsu no.
sono te no ue de.
eien’ wo utatte.
odoritsudzukeru douke.
Những xác chết thối rữa
Nắm lấy tay họ
Hát bài ca của sự vĩnh hằng
Họ nhảy múa như những tên hề
そうきっと この“僕”だけが
最後まで生きて行くのであろうと
sou kitto kono “boku” dake ga
saigo made ikiteyuku no dearou to
Phải, “tôi” chắc chắn sẽ là
Kẻ sống sót và đi đến tận cùng thế gian này
それでも焦がれた その世界は
けして見つめ返して来ないのに
soredemo kogareta sono gen’sou wa
keshite mitsumekaeshitekonai no ni
Dù ta đã rơi vào thế giới mộng tưởng
Nó sẽ không bao giờ quay lưng lại với ta
嘘つきだらけの世界に ただひとり残されたものに
幾度も問いかけるのは 刎ね返る自分の呟き
己もここを捨てること きっと何もかも救われよう
信ずるに値するもの きっと新たに見つけられよう
usotsuki darake no sekai ni tada hitori nokosareta mono ni
ikutabi mo toikakeru no wa hanekaeru jibun’ no tsubuyaki
onore mo koko wo suteru koto kitto nani mo kamo sukuwareyou
shin’zuru ni atai suru mono kitto arata ni mitsukerareyou
Còn lại trên thế gian đầy ấp điều giả dối này là một kẻ đơn độc
Lời thì thầm của người ấy lặp đi lặp lại theo thời gian
“Nếu như ngươi muốn rời bỏ chốn này đến vậy, ta tin chắc mọi thứ sẽ trở về như ban đầu”
“Chắc chắn ngươi sẽ tìm thấy chính mình tại nơi ngươi đã hằng tin tưởng”
死は救いなのか。
生きていくのか。
試され続ける。
道化は今も。
shi wa sukui nano ka.
ikiteiku no ka.
tamesaretsudzukeru.
douke wa ima mo.
“Cái chết sẽ cứu rỗi tôi sao?”
“Tôi có nên tiếp tục sống không?”
Thời gian cứ mãi luân hồi
Cho đến giờ, kẻ dại khờ vẫn bị thách thực
ああどうか 信じていよう
全き孤独の中に居てさえも
aa dou ka shin’jiteiyou
mattaki kodoku no naka ni itesae mo
“Ah, tôi có thể tiếp tục tin tưởng
Cho dù tôi có đơn độc đến nhường nào đi chăng nữa…”
その首に縄を かけおいて 尚
足を踏み出すことはできない
sono kubi ni nawa wo kakeoite nao
ashi wo fumidasu koto wa dekinai
“Cho dù tôi có thắt dây thòng lọng quanh cổ mình
Tôi vẫn không thể đi đến cuối con đường”
ああなぜなら 美しいから
孤独に泣いて 孤高に笑うのか
aa naze nara utsukushii kara
kodoku ni naite kokou ni warau no ka
“Ah, dù trên đây có đẹp đến mấy
Tôi vẫn khóc trong sự cô đơn và nở nụ cười đầy cao ngạo…”
いつしか焦がれた この世界が
どうか見つめ返して来ぬ様に
itsushika kogareta kono gen’sou ga
douka mitsumekaeshitekonu you ni
“Vậy thì tôi chỉ xin rằng, thế giới mộng tưởng tôi đã đắm mình vào
Sẽ không bao giờ quay lưng lại với tôi…”
いつしか焦がれた この世界が
どうか見つめ返して来ぬ様に
itsushika kogareta kono gen’sou ga
douka mitsumekaeshitekonu you ni
“Vậy thì tôi chỉ xin rằng, thế giới mộng tưởng tôi đã đắm mình vào
Sẽ không bao giờ quay lưng lại với tôi…”